Về điều chỉnh tổng mức đầu tư của Dự án, theo tờ trình, tổng mức đầu tư sau điều chỉnh là 874,089 tỷ đồng (tăng 288,442 tỷ đồng so với tổng mức đầu tư ban đầu được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 93/2019/QH14 ngày 26/11/2019). Cụ thể:
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được xác định là 23,777 tỷ đồng, tăng 12,897 tỷ đồng so với Nghị quyết số 93/2019/QH14 (10,880 tỷ đồng): Do năm 2019, ở giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, tổng diện tích đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp của dự án là 12,9ha với chi phí đền bù là 10,880 tỷ đồng. Sau khi xác định lại diện tích theo tài liệu đo đạc khảo sát và hồ sơ thiết kế cơ sở thì tổng diện tích đền bù giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp của dự án là 18,01 ha (tăng 5,11 ha). Đồng thời cập nhật lại đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm hiện nay theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019, Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 08/01/2021 và Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Chi phí trồng rừng thay thế 166,692 tỷ đồng (không bao gồm chi phí dự phòng do đã chuyển xuống dự phòng chung toàn dự án), giảm 18,476 tỷ đồng.
Chi phí xây dựng là 438,294 tỷ đồng, tăng 178,602 tỷ đồng (tăng 68,8%) so với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được duyệt (259,692 tỷ đồng).
Chi phí thiết bị là 36,766 tỷ đồng, tăng 7,611 đồng (tăng 26,11 %) so với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được duyệt (29,155 tỷ đồng) do cập nhật lại các thông tư, chế độ, giá vật liệu (sắt, thép) thời điểm hiện tại, bổ sung các thiết bị công trình trên kênh theo hồ sơ điều chỉnh.
Chi phí quản lý dự án là 6,539 tỷ đồng, tăng 2,256 tỷ đồng (tăng 52,663%) so với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được duyệt (4,283 tỷ đồng) do cập nhật lại hệ số theo Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng và do chi phí xây dựng và thiết bị tăng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là 42,238 tỷ đồng, tăng 27,752 tỷ đồng (tăng 191,6 %) so với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được duyệt (14,486 tỷ đồng).
Chi phí khác là 28,116 tỷ đồng, tăng 9,272 tỷ đồng (tăng 49,2 %) do chuyển một số chi phí hạng mục chung lên chi phí xây dựng và tư vấn đầu tư xây dựng cho phù hợp theo các thông tư của Bộ Xây dựng và theo ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước; bổ sung chi phí phát dọn vệ sinh lòng hồ (5,48 tỷ), chi phí cắm mốc chỉ giới bảo vệ lòng hồ ( 2,0 tỷ), lập phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó tình huống khẩn cấp (0,8 tỷ), điều tra khảo sát xử lý mối, lập hồ sơ và tổ chức và đấu giá lâm sản.
Chi phí dự phòng là 131,667 tỷ đồng, tăng 68,528 tỷ đồng (tăng 108,5%) do cập nhật lại chỉ số giá đến năm gần nhất (2020, 2021) và tính thời gian trượt giá đến năm 2025; chuyển dự phòng công tác trồng rừng thay thế xuống dự phòng chung và cập nhật lại theo các thông tư của Bộ Xây dựng và theo ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước.